Thứ Năm, 24 tháng 4, 2014

Cách tính thuế thu nhập cá nhần từ tiền công, lương:

Hướng dẫn cách tính thuế Thu nhập cá nhân năm 2014

Cách tính thuế thu nhập cá nhần từ tiền công, lương:

 2 7 1331362086 04 thueTNCN103 d9026

Các khoản có tính chất tiền lương tiền công mà doanh nghiệp (tổ chức chi trả thu nhập) trả cho người lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên : có công thức tính thuế như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ trong kì = thu nhập tính thuế * thuế suất lũy tiến từng phần
Trong đó:
                Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = tổng nhập nhận được - thu nhập không chịu thuế      
  trong đó: Tổng thu nhập nhận đươc là tổng thu nhập nhận đc do doanh nghiệp chi trả
Thu nhập không chịu thuế:
                + Tiền phụ cấp, ăn ca, điện thoại, xăng xe, trang phục không vượt mức quy định - TT 10/2012 của bộ LĐTBXH, TT 62/2009 của bộ tài chính)
                + Thu nhập nhận đc cao hơn do làm thêm giờ hay làm ca đêm
                + Phụ cấp độc hại, phụ cấp nghề nghiệp, trợ cấp tai nạn, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thai sản
Các khoản giảm trừ:
                + Giảm trừ gia cảnh (giảm trừ bản thân của người nộp thuế: 9 tr/tháng và người phục thuộc 3tr6 1ng/tháng.
 người phụ thuộc: Con đẻ con nuôi <18, Bố mẹ già không có khả năng lao động hay thu nhập <1 tr/tháng - có xác nhận của chính quyền địa phương, Đang phải nuôi dưỡng một người nào đó không có khả năng lđ. Những khoản này đc cấp mã số tự động)
                + các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: BHXH, YT, thất nghiệp, BH nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt
                + Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo

Biểu thuế lũy tiến từng phần

Bậc
TN tính thuế
Thuế suất (%)
tính thuế
1
0 <= 5tr
5
2
3
4
5
6
7
5<thuế<=10tr
10<thuế <=18tr
18< thuế <= 32tr
32 <thuế <= 52tr
52 <thuế <= 80tr
>80tr
10
15
20
25
30
35
Ví dụ:
Tháng 7/2013 ông A có tổng thu nhập là 35 triệu đồng, trong đó phần thu nhập cao hơn do làm thêm giờ là 5 triệu. Phụ cấp ăn ca là 1 triệu. Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc là 1tr2. Ông A đang nuôi con 1 con nhỏ dưới 18 tuổi.
Yêu cầu: Xác định thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ tháng 7/2013
Bài làm:
Thu nhập hơn làm thêm giờ: 5tr
Phụ cấp ăn ca:                               0.680tr
bảo hiểm bắt buộc:                        1.2tr
Nuôi con nhỏ:                               3.6tr           
Mức không phải đóng thuế:  9
-->  Tổng : 19.48
--> Thu nhập ông A phải tính thuế thu nhập cá nhân: 15.52tr
--> Thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ của ông A trong tháng 7/2013 là:
5tr * 5% + 5 tr *10% + 5.52tr *15 = 1.578
*   Đối với thu nhập từ tiền công tiền lương mà doanh nghiệp chi trả cho lao động cư trú không kí hợp đồng lao động hoặc có kí HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc kí hợp đồng vụ việc, hợp đồng thuê khoán (LĐ không thường xuyên)
Theo Luật thuế mới năm 2013 thì khi DN trả thu nhập cho đối tượng này từ 2 triệu đồng trở lên trên 1 lần thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
10% * thu nhập    ( dù có mã số thuế cá nhân hay không )
Cá nhân không cư trú nếu DN chi trả thu nhập cho đt này thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
20% * thu nhập
Nguồn: hhttp://hocketoanthuchanh.vn/Khoa-hoc-pho-bien/hu-ng-d-n-cach-tinh-thu-thu-nh-p-ca-nhan-nam-2014.html

Có xuất hóa đơn khi tk chuyển tiền là tk cá nhân

Có xuất hóa đơn khi tk chuyển tiền là tk cá nhân

Bên em là bên bán cho khách hàng một đơn hàng trị giá trên 200 triệu,Công Ty em mới làm hợp đồng khách hàng chuyển tiền cho bên em 100% hợp đồng,nhưng Khách hàng lại lấy tên riêng Nguyễn Văn A.. là người mua hàng chuyển tiền vô tài khoản Công Ty em chứ không Phải tên Công Ty của khách hàng ,nhưng bây giờ Khách hàng bảo Xuất Hoá Đơn cho Công Ty Của Khách Hàng vậy trường hợp này em Xử lý Như thế nào là đúng ?Cả nhà góp Ý kiến cho em với.
Do nguyễn Văn A là nhân viên Kinh doanh là người mua hàng,anh lấy tiền Công Ty(bên mua) chuyển cho Công Ty Em (bên bán) mà không để tên Công Ty (bên mua) mà ghi tên riêng của mình

bạn bảo bên khách hàng chuyển tiền lại lần nữa rùi bạn rút tiền mặt ra trả họ là ok.bạn cũng giải thích luôn cho khách là nếu ko chuyển khoản bằng TK của công ty khách hàng thì họ ko đc khấu trừ thuế đầu vào.Nếu khách hàng ko chuyển lại lần nữa thì bạn vẫn xuất hóa đơn bt vì CK hay TM ko ảnh hưởng tới bên bạn mà
nếu bên đó ko lấy hđ nữa thì bạn hạch toán sổ sách nội bộ N112/C 511. còn sổ sách thuế thì chớ có ghi. bên bạn sẽ còn tồn kho ảo lô hàng trên. tìm đơn vị nào mua hđ mà bán thui

Nguồn: http://vanluong.blogspot.jp/2012/12/co-xuat-hoa-on-khi-tk-chuyen-tien-la-tk.html

15 Nguyên tắc VAT

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.

- Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. 

2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.

3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành:
+ Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
+ Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ. 

- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. 

- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu. 

5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.

7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. 

11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.

12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức.

13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.

14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuếđược khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. 

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua.
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.