Thứ Tư, 30 tháng 11, 2016

Hướng dẫn khai quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Hướng dẫn khai quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

1/ Về thời hạn khai quyết toán cho cá nhân người nước ngoài:
1.1/ Thời hạn khai quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài làm việc đến 31/12:
Căn cứ: Điểm d, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
Theo đó:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá.nhân, tổ chức, cá.nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán cho cá nhân tại thời điểm quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Trường hợp người nước ngoài là cả nhân cư trú tại Việt Nam không ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải thực hiện quyết toán cho cá nhân.
1.2/ Thời hạn khai quyết toán thuế đối vơi trường hợp cá nhân người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động trong năm dương lịch:

Căn cứ:
– Điểm a.5, Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC
– Khoản 5, Điều 32 Luật quản lý thuế quy định về thời hạn nộp hồ sơ
Theo đó:
Người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân không thể thực hiện được do thời gian quá gấp không thể chuẩn bị tập hợp đủ hồ sơ và tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
2/ Quyết toán thuế đối với trường hợp người nước ngoài là cá nhân làm việc tại Công ty dưới 183 ngày, trên 183 ngày
Căn cứ: Điểm 1, Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
Theo đó:
– Trường hợp cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt nam dưới 183 ngày là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN thuế suất 20% trên tổng số thu nhập chi trả cho cá nhân không cư trú theo từng lần chi trả.
– Cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt nam trên 183 ngày là cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán cho cá nhân tại thời điểm quyết toán thuế TNCN theo quy định.
3/ Giảm trừ gia cảnh cho con đối với cá nhân người nước ngoài khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con được thực hiện theo quy định tại Điểm 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
4/ Giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nước ngoài nghỉ sinh con khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ: Điểm c Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
Theo đó: Trường hợp cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú nghỉ sinh con 6 tháng có thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và tính giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Cá nhân phải đăng ký giảm trừ gia cảnh trước khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
5/ Bù trừ thuế thu nhập cá nhân sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân đã nghỉ việc
Căn cứ: Khoản 4, Khoản 5, Điều 33, Thông tư số 156/2013/TT-BTC
Theo đó: Trường hợp cá nhân đã nghỉ việc trước khi kết thúc năm, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân để cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Nguồn tham khảo: Công văn 5054/TCT-TNCN, ngày 01/11/2016

Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

Những lưu ý khi tìm mua đất ở, đất thổ cư



KINH NGHIỆM MUA: Những lưu ý về pháp lý khi mua nhà

Giai đoạn tìm hiểu và đàm phán:

- Tìm hiểu giấy tờ pháp lý của tài sản. Để biết giấy thật hay giả có thể bằng mắt thường xem dấu nổi và dấu đỏ cũng như nội dung in trên giấy có rõ ràng, sắc nét hay không. Dấu giả thường kém sắc nét, thậm chí nhòe nhoẹt, con chữ không ngay ngắn, đồng đều. Trong trường hợp gặp khó khăn trong việc đánh giá thật giả có thể nhờ người có chuyên môn như công chứng viên, cán bộ phòng tài nguyên môi trường.

- Kiểm tra tài sản trên thực tế và tài sản trên giấy chứng nhận. Nhiều trường hợp trên giấy chứng nhận ghi là nhà cấp 4 nhưng trên thực tế là ngôi nhà 5 tầng thì sẽ gặp khó khăn khi làm thủ tục chuyển nhượng. Trường hợp này cần tìm hiểu việc cấp phép xây dựng.

- Cần tìm hiểu nhà đất chuyển nhượng có bị tranh chấp với hàng xóm liền kề hay tranh chấp giữa các đồng sở hữu hoặc với người khác. Để kiểm tra có thể hỏi tại UBND xã, phường, thị trấn, tổ trưởng dân phố, trưởng thôn hoặc hỏi ngay những người sống liền kề…

- Nhiều trường hợp tài sản chỉ đứng tên một người (vợ hoặc chồng) nhưng nếu tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng phải có đầy đủ vợ chồng tham gia, ký kết. Nếu một người không có mặt ở địa phương như đang ở nước ngoài, đang chấp hành hình phạt tù... sẽ gặp khó khăn khi chuyển nhượng.

- Tìm hiểu ở Phòng công chứng xem tài sản có đang liên quan đến một giao dịch khác như đặt cọc, cầm cố, bảo lãnh, ủy quyền… hay không? Nếu có, về nguyên tắc phải hủy bỏ những giao dịch này rồi sau đó các bên mới thực hiện được chuyển nhượng.

- Kiểm tra giấy tờ tùy thân có còn trong hạn sử dụng hay không (thời hạn sử dụng hộ chiếu là 10 năm, chứng minh nhân dân 15 năm năm kể từ ngày cấp), các giấy tờ khác như sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân… có bị nhòe nhoẹt, cũ nát.

- Kiểm tra giấy chứng nhận có ghi nợ các khoản lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất… hay không bởi chủ tài sản chi được chuyển nhượng tài sản sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.

- Kiểm tra việc mua bán có biểu hiện giấu giếm, vội vàng, giá cả mua bán có quá rẻ không?

- Tìm hiểu tài sản có liên quan đến bên thứ ba như hệ thống cống, cáp điện, cấp nước… Nếu có cần tìm hiểu các thỏa thuận trước đó của các bên về việc sử dụng chung hạ tầng này.

Giai đoạn ký hợp đồng, thanh toán:


- Hạn chế việc mua bán viết tay, nếu tài sản đã có giấy chứng nhận nên đến phòng công chứng để làm hợp đồng mua bán.

- Việc đặt cọc, mua bán nên mời người làm chứng. Người làm chứng không nên là người có quan hệ họ hàng, huyết thống với bất kỳ bên nào.

- Việc thanh toán cần thực hiện tại ngân hàng, không nên thanh toán ở địa điểm khác. Cách tốt nhất là người mua để tiền trong tài khoản, khi mua bán hai bên ra ngân hàng và bên mua chuyển khoản cho bên bán, không mất thời gian kiểm đếm, không sợ tiền giả và không gặp nguy hiểm khi mang số tiền lớn đi đường.

- Hạn chế việc đặt cọc, mua bán bằng ngoại tệ bởi việc mua bán này có thể bị vô hiệu, gây thiệt hại cho các bên.

- Ngay sau khi ký hợp đồng công chứng, một trong các bên phải liên hệ nộp thuế với cơ quan thuế để tránh bị phạt do chậm nộp.

- Khi nhận Giấy chứng nhận (cấp cho bên mua) cần kiểm tra các thông tin ghi trên giấy chứng nhận có chính xác không. Nếu phát hiện sai sót phải đề nghị đính chính ngay.

====================================================================


KINH NGHIỆM MUA: Những lưu ý khi tìm mua đất ở, đất thổ cư

Những điều cần lưu ý khi mua đất ở, đất thổ cư

1. Nắm rõ thông tin chung về khu đất: Khi quyết định mua một mảnh đất thổ cư, việc đầu tiên bạn cần làm là tìm hiểu thật kỹ khu đất đó thuộc diện như thế nào, khu dân sinh có tốt không, giao thông có thuận lợi không. Để thuận tiện trong cuộc sống, bạn nên chọn những khu đất gần trường học, bệnh viện, chợ,...

Bên cạnh đó, bạn phải đặc biệt chú ý tới các vấn đề về pháp lý của mảnh đất cần mua, chẳng hạn như có nằm trong diện quy hoạch giải tỏa của khu vực hay không. Theo đó, người mua cũng nên kiểm tra hồ sơ địa chính cấp xã, cấp huyện hoặc Sở Tài Nguyên-Môi trường xem khu vực đó có dự án nào không. Người mua liên hệ với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để xác minh đất đó ai là chủ, giấy tờ cấp năm nào, vị trí, diện tích ra sao…; hỏi người dân xung quanh để lấy thêm thông tin về người chủ.

2. Đất có sổ đỏ: Điều này rất quan trọng bởi nó quyết định đến tính pháp lý của mảnh đất. Vì thế, tốt nhất bạn nên mua đất đã có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hợp pháp để tránh tranh chấp và nếu bị thu hồi cũng dễ dàng hơn trong việc đền bù.

Người mua đất thổ cư tuyệt đối không chấp nhận lý do sau này sẽ tách sổ bởi không thể chắc chắn tới khi nào mới có sổ riêng. Một khi khách hàng quyết định vội vàng sẽ có nguy cơ mất trắng vì pháp luật không công nhận mua bán nhà đất theo hình thức này.


3. Nên chọn hướng mảnh đất: Mảnh đất mà bạn muốn mua nằm ở hướng Nam hay Đông Nam là tốt nhất. Đây là hai hướng khí hậu ôn hòa, rất tốt để xây nhà. Vì thế, dân gian có câu "lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam".

4. Vị thế và diện tích mảnh đất: Thông thường, một mảnh đất lý tưởng nhất để dựng nhà sẽ có chiều rộng (mặt tiền) và chiều dài (chiều sâu) có một tương quan tỷ lệ thích hợp: Chiều rộng bằng 2/3 chiều dài sẽ rất thuận lợi cho việc thiết kế nhà đẹp.

Trường hợp khách hàng là người làm ăn kinh doanh sẽ rất coi trọng vấn đề về vị thế mảnh đất. Mảnh đất đó phải nằm ở vị trí bằng phẳng, phía trước mặt không nên có cây lớn, cột điện hay con đường đâm thẳng vào khu đất vì điều này không tốt về mặt phong thủy.

5. Chú ý môi trường xung quanh:
Nếu mảnh đất bạn đang định mua trước đó làm nhà tù, nghĩa trang hoặc bãi rác thì nên tránh. Trong khi là đất mới khai khẩn, đất nông trại, đất ruộng sẽ rất tốt. Các khu đất trong khu vực có dân trí cao, hệ thống nước, điện đầy đủ, có đường rộng hè thoáng... sẽ luôn thu hút khách mua.


6. Tránh mua đất nằm trên hệ thống thoát nước thải: Trên thực tế, những ngôi nhà cũ, đặc biệt là ở những khu tập thể cũ đã bị thay đổi hình dạng, cơi nới sữa chữa nhiều lần nên có những trường hợp mảnh đất nằm trên hệ thống thoát nước thải của khu. Không những không tốt về mặt phong thủy mà bạn sẽ gặp khó khăn khi đào móng, xây dựng nhà trên mảnh đất đó.


7. Tìm hiểu kỹ địa chất mảnh đất:
Vấn đề này vô cùng quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng nhà sau này. Thực tế cho thấy, những khu đất nằm trên các khu vực ao hồ lấp thường có nền đất yếu, việc gia cố lại nền đất sẽ rất tốn kém. Vì vậy, người mua đất thổ cư nên lưu ý tới vấn đề này.


8. Không có tranh chấp lối đi vào: Tại các đô thị lớn có rất nhiều mảnh đất mà lối vào đang xảy ra tranh chấp chưa thể giải quyết. Cũng vì nguyên nhân này mà nhiều gia đình rao bán, do đó trước khi quyết định mua nếu bạn không tìm hiểu kỹ rồi sau đó mới phát hiện ra thì đã quá muộn. Thực tế đã có rất nhiều người gặp phải tình huống dở khóc, dở cười này.


9. Trong hợp đồng mua đất phải có đầy đủ chữ ký: Khách mua đất thổ cư cần cẩn trọng các vấn đề liên quan tới hợp đồng mua đất như hợp đồng phải có chữ ký xác nhận của cả chồng và vợ con cái, bố mẹ, anh chị em trong gia đình (xem trong sổ hộ khẩu gia đình) để tránh tranh chấp về tài sản về sau. Nhất là, hợp đồng này phải có xác nhận của cơ quan công chứng.

Nếu là đất thừa kế, là tài sản chung của nhiều người, trước khi bạn đặt cọc, tất cả người đồng thừa kế phải ký vào biên bản đồng thuận bán đất. Nếu người bán đã có gia đình thì tất cả thành viên trong gia đình phải ký tên ( vợ, chồng và con cái trên 18 tuổi) để tránh những tranh chấp có thể xảy ra sau này.

10. Giá cả, đặt cọc, thanh toán: Quan trọng nhất giá cả phải hợp lý, áp dụng chiến thuật đàm phán đất đánh chắc thắng chắc.


Đặt cọc giữ chỗ, tiền cọc tuỳ thuộc yêu cầu của bên mua (không nên quá 10% giá trị hợp đồng); tiếp theo, mời địa chính xã, phường vào đo đạc; khi nhận được giấy xác nhận chủ sở hữu đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đứng tên người mua mới thanh toán hết tiền. Việc làm hồ sơ do cơ quan chức năng tiến hành. Cả hai bên (bán và mua) cùng đến phòng công chứng công chứng hợp đồng mua bán, nhớ mang theo giấy tờ gốc gồm chứng minh thư, sổ hộ khẩu, sổ đỏ, đăng ký kết hôn.

11. Khả năng bán lại cao: Với tất cả những yếu tố trên cần phải tích hợp thêm khả năng bán lại được giá tốt, tính đến khi mình có nhiều tiền cần đổi chỗ ở mới.

Những điều cần lưu ý về pháp lý:

- Lúc xem đất xong, bạn yêu cầu cho xem sổ đỏ riêng và phải là bản gốc. Nếu không có sổ riêng. Hãy khôn khéo xin phép ra về.

- Khi làm hợp đồng đặt cọc, hãy yêu cầu photo sổ đỏ riêng này, đóng dấu sao y bản chính, hoặc yêu cầu người bán lăn tay lên bản photo này.

- Đến ngày làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn nhớ yêu cầu bên bán cho bạn lăn tay tại phòng công chứng. Nhớ cầm 1 bản mang về. Khi đã cầm trong tay bản hợp đồng có công chứng này, bạn mới đưa tiền.

Thứ Sáu, 25 tháng 11, 2016

Lưu ý về thời điểm và thời kỳ lập hóa đơn năm 2016

Lưu ý về thời điểm và thời kỳ lập hóa đơn năm 2016

Một trong những sai sót chủ yếu liên quan đến hóa đơn tài chính hiện nay trong hoạt động của doanh nghiệp là thời điểm và thời kỳ lập hóa đơn tài chính. Bài viết trao đổi về các sai sót, thông qua việc phân tích các tình huống thực tế liên quan đến thời điểm và thời kỳ lập hóa đơn tài chính tại các doanh nghiệp; các mức xử phạt về hóa đơn, về thuế giá trị gia tăng, qua đó giúp các doanh nghiệp hiểu đúng quy định của pháp luật để tránh được những sai sót không đáng có. 


Xác định thời điểm và thời kỳ lập hóa đơn
Theo các chuyên gia tài chính – kế toán, kế toán và các cán bộ ở các phòng ban trong doanh nghiệp (DN), thường thì lập và nhận các hóa đơn sai thời điểm và thời kỳ là do không để ý đến quy định rất khắt khe của pháp luật. Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC  về việc DN được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào và theo Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 4Thông tư số 96/2015/TT-BTC  ngày 22/6/2015 (áp dụng từ ngày 06/8/2015) về việc quyết toán vào chi phí được trừ thì: Đối với các hóa đơn đầu vào (hóa đơn GTGT) bị sai thời điểm có nguy cơ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Theo Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC  quy định rõ về thời điểm lập hóa đơn tài chính khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:
- Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền…
- Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng…
- Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ…
Thực tế hoạt động của DN và các mức xử phạt theo quy định
Từ thực tế hoạt động của DN, có thể chỉ ra một số tình huống liên quan đến thời điểm và thời kỳ lập hóa đơn tài chính mà các DN vi phạm. Để giúp DN hiểu rõ hơn các quy định của Bộ Tài chính, bài viết sẽ đề cập đến các trường hợp thực tế như sau:
Thứ nhất, DN xuất kho giao hàng (hàng hữu hình) ngày 01/5/2015 nhưng đến ngày 02/5/2015 hoặc ngày 05/5/2015 bên bán mới lập hóa đơn tài chính giao cho bên mua mua. Vi phạm này bị xử phạt theo Điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC  cụ thể như sau: i) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 4 triệu đồng; ii) Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.
Thứ hai, DN xuất kho giao hàng nhiều lần ở tháng 5/2015 và cuối tháng 5/2015 mới lập hóa đơn GTGT cho người mua. Trường hợp này quy về xuất khống vì theo Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì: “Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng”.
Thứ ba, DN bán hàng thống nhất với bên mua là giao hàng cho đến khi nào hết hàng (lô hàng lớn hàng nghìn tấn hàng) thì hai bên nghiệm thu và bên bán lập hóa đơn một lần vì bên mua không đồng ý lấy nhiều hóa đơn. Lúc này sẽ xảy ra các trường hợp:
- Bên bán giao hết hàng cho bên mua và cuối tháng đó xuất hóa đơn thì xử phạt từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
- Bên bán giao hết hàng cho bên mua và sang tháng sau mới xuất hóa đơn (lệch tháng): Bên bán bị xử phạt về hành vi kê khai, nộp thuế chậm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC  và Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
- Bên bán giao hết hàng cho bên mua và sang năm sau mới xuất hóa đơn (lệch năm) ví dụ bên bán giao hàng từ năm 2015 sang năm 2016 bên bán mới xuất hóa đơn thì phần hàng giao năm 2015 không xuất hóa đơn để kê khai, nộp thuế bị xử phạt như sau: Xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo Điểm d Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên. Xử phạt về hành vi kê khai man, trốn thuế GTGT và thuế TNDN năm 2015 theoThông tư số 166/2013/TT-BTCNghị định số 12/2015/NĐ-CP  và Thông tư số 26/2015/TT-BTC (truy thu một lần số thuế trốn, phạt (tính tiền) chậm nộp 0,05%/1 ngày chậm nộp và phạt bổ sung từ 20% - 300% số thuế trốn đó).
Thứ tư, bên bán lập hóa đơn trước cho bên mua để bên mua về làm các thủ tục giải ngân (thanh toán) còn hàng thì giao vào tháng sau. Đây là hóa đơn khống, bị xử phạt từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng theo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC đối với hành vi lập hóa đơn khống (hóa đơn bất hợp pháp) và phải hủy hóa đơn.
Thứ năm, bên bán giao hàng cho bên mua vào ngày 31/12 của năm trước, lập hóa đơn vào ngày bên mua trả tiền (bên mua thanh toán chậm sang ngày 03/01 năm sau). Xuất hóa đơn chậm nhưng lệch năm, bị quy về khai man, trốn thuế, xử phạt như trường hợp 3 tình huống thứ 3.
Thứ sáu, bên bán cung cấp dịch vụ và thu tiền:
- Khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán chưa lập hóa đơn tài chính mà khi nào bên mua thanh toán trả nợ cho bên bán, bên bán lúc đó mới lập hóa đơn tài chính gửi cho bên mua: Hóa đơn lập sai thời điểm, bên bán bị phạt từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
- Khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán đợi cuối tháng mới lập hóa đơn tài chính gửi bên mua: Hóa đơn lập sai thời điểm.
- Khi dịch vụ chưa hoàn thành mà bên mua dịch vụ thanh toán trước thì bên bán dịch vụ chưa phải lập hóa đơn tài chính gửi cho bên mua: Bên bán phải lập hóa đơn tài chính gửi bên mua vì theo Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC: “Phải lập hóa đơn khi thu tiền: Dịch vụ chưa hoàn thành (ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền) đối với thanh toán trước, lập hóa đơn khi dịch vụ hoàn thành (ngày lập hóa đơn là ngày dịch vụ hoàn thành) đối với thanh toán sau”.
Tuy nhiên, với 4 nhóm hàng được lập hóa đơn theo tháng là điện, nước, viễn thông, truyền hình; khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán mới lập ngay hóa đơn tài chính gửi bên mua; khi dịch vụ chưa hoàn thành mà bên mua dịch vụ thanh toán trước thì bên bán dịch vụ lập hóa đơn tài chính gửi cho bên mua với giá trị tương ứng với số tiền đã thanh toán… Đây là cách lập hóa đơn tài chính đúng thời điểm mà không bị pháp luật xử phạt.
ThS. Trương Đức Định –  Đại học Lao động - Xã hội
Theo Tạp chí tài chính

Thứ Tư, 9 tháng 11, 2016

THAY ĐỔI TƯ DUY TRONG CÔNG VIỆC

Chủ động hay ngồi chờ – Lương thấp hay Lương cao?

[IMG]
Cô Lan đã làm việc tại công ty gần 3 năm, nhưng mới đây một nhân viên được tuyển dụng vào sau cô lại được thăng tiến, còn cô thì không. Thế rồi một ngày, cô Lan tìm đến người sếp để nói chuyện:
– Thưa sếp, tôi đã từng bị kỷ luật bao giờ chưa?
– Theo tôi nhớ thì không có. (Vị sếp trả lời)
 Vậy công ty có thành kiến với tôi không?
– Dĩ nhiên là không.
– Tại sao người mới hơn cả tôi lại được trọng dụng và thăng tiến?
Vị sếp im lặng một lúc rồi mỉm cười nói: “Việc của cô chúng ta sẽ đợi một lát sẽ bàn. Hiện giờ tôi đang có một việc gấp cần xử lý. Cô hãy giúp tôi xử lý việc này trước đã. Có đối tác sẽ đến công ty chúng ta để kiểm tra tình trạng sản phẩm. Cô hãy liên lạc với họ hỏi xem khi nào họ đến?”
Sau 5 phút, Lan quay trở lại. Vị sếp hỏi:
 Cô đã liên hệ được với họ chưa?
– Dạ. Đã liên hệ được với họ rồi nhưng họ nói rằng tuần tới mới có thể đến.
 Cụ thể là vào thứ mấy tuần sau? (Vị sếp lại hỏi tiếp)
– Cái này tôi chưa hỏi rõ. (Lan ấp úng)
– Vậy có bao nhiêu người đến?
 À! Sếp không nhắc tôi hỏi điều này.
– Vậy họ đến đây bằng tàu hay máy bay?
 Cái này sếp cũng không nhắc tôi hỏi!

Vị sếp không nói gì nữa, thay vào đó ông gọi một nhân viên khác tên Mai vào. Dù Mai gia nhập công ty trễ hơn Lan hai năm, nhưng hiện giờ đã là người đứng đầu của một bộ phận. Cũng được giao nhiệm vụ tương tự như Lan, một lúc sau Mai vào và báo lại:
– Thưa sếp. Họ sẽ đáp máy bay vào 3 giờ chiều ngày thứ sáu tuần sau, khoảng 6 giờ tối sẽ đến đây. Họ có tổng cộng 5 người do trưởng phòng tiêu dùng ông Nam dẫn đầu. Tôi đã báo họ là công ty sẽ cho người ra sân bay để đón. Ngoài ra, họ còn có kế hoạch lưu lại 2-3 ngày tại đây. Cụ thể về lịch trình thì sau khi đến đây hai bên sẽ bàn bạc để biết rõ hơn. Để tạo thuận lợi cho công việc, tôi đề xuất sắp xếp họ ở tại khách sạn gần công ty mình. Nếu sếp đồng ý, ngày mai tôi sẽ giúp họ đặt phòng trước.
Sau khi Mai rời đi, vị sếp quay sang nói với Lan:
– Bây giờ chúng ta hãy bàn về câu hỏi của cô.
– Không cần nữa đâu ạ. Tôi đã hiểu lý do rồi. Tôi sẽ thay đổi cách tư duy và làm việc của mình.
Nguồn: Sưu tầm

Thứ Sáu, 4 tháng 11, 2016

Tiền thù lao khấu trừ thuế TNCN (hông tư 111/2013/TT-BTC)

Tiền thù lao khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

Căn cứ:
– Điểm c, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC
Theo đó:
  • Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
    + Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
    + Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
    + Tiền tham gia các dự án, đề án;
    + Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
    + Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
    + Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
    + Tiền dịch vụ quảng cáo;
    + Tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
  • Thu nhập mà cá nhân nhận được từ hợp đồng làm dịch vụ tư vấnthực hiện các công việc của Ban quản lý dự án.
Đều là thu nhập từ tiền lương, tiền công,  phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% đối với thu nhập từ 2.000.000đồng/lần trở lên trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Nguồn tham khảo: Công văn 3437/TCT-TNCN, ngày 02/08/2016

Sửa đổi, bổ sung chế độ trích khấu hao TSCĐ (Thông tư 147/2016/TT-BTC)

Sửa đổi, bổ sung chế độ trích khấu hao TSCĐ

Ngày 13/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 147/2016/TT-BTC
Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Theo đó:
  • Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
    Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
    Bổ sung:
  • Phân loại TSCĐ hữu hình, chia làm 7 loại:
    Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
    Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
    + Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.+ Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
    Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
    Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:
    *Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;
    *Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;
    *Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray…).
    Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.
Và thông tư bổ sung một số quy định về các tài khoản loại 6; sửa đổi, bổ sung một số quy định khác trong thông tư 45/2013/TT-BTC.
Thông tư có hiệu lực ngày 28/11/2016, áp dụng từ năm tài chính 2016
Tải Thông tư: Tại đây

Thông tin Bảo Hiểm Xã Hội cho người lao động từ 18/10/2016 tại HCM

Từ ngày 18/10/2016, không thu hồi thẻ BHYT người lao động nghỉ việc tại TP.HCM

Ngày 18/10/2016, BHXH TP.HCM ban hành công văn 2533/BHXH-QLT về việc cập nhật, tra cứu thông tin thẻ BHYT
Theo đó:
– Khi có phát sinh giảm người tham gia BHYT, doanh nghiệp phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH ngay trong tháng đó(tính đến ngày cuối cùng của tháng);
   Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng thì phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ BHYT các trường hợp báo giảm.
Từ 18/10/2016, Khi người lao động nghỉ việc doanh nghiệp không cần thu hồi thẻ BHYT, nhưng phải báo giảm ngay trong tháng người lao động nghỉ việc.
Ví dụ: Người lao động nghỉ ngày 28/10/2016, đơn vị báo giảm ngày 31/10/2016 thì không phải đóng BHYT tháng 11/2016 trở đi. Nếu báo giảm từ ngày 01/11/2016 đến ngày 30/11/2016 thì phải đóng BHYT tháng 11/2016(thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong tháng 11/2016).
Lưu ý:
+ Doanh nghiệp thực hiện báo giảm qua hệ thống giao dịch điện tử để xác định ngày báo giảm nêu trên. Trường hợp đơn vị gửi hồ sơ qua bưu điện thì ngày báo giảm tính từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ.
+ Doanh nghiệp thông báo cho người lao động khi thôi việc nếu không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc khác thì đăng ký ngay tham gia BHYT hộ gia đình(trước 10 ngày khi thẻ BHYT cũ hết giá trị sử dụng để được gia hạn thẻ) nhằm đảm bảo quyền lợi tham gia BHYT 5 năm liên tục theo quy định của Luật BHYT.
+ Trường hợp người lao động báo giảm đang mắc bệnh mãn tính, hiểm nghèo, nguy hiểm có yêu cầu đóng hết giá trị thẻ còn lại để khám chữa bệnh trong khi chờ tham gia BHYT hộ gia đình thì cơ quan BHXH sẽ thực hiện theo yêu cầu của người lao động và đơn vị sử dụng lao động
Công văn này có hiệu lực từ ngày ký, bãi bỏ:
Khoản 1, Công văn 1989/BHXH-QLT, ngày 09/08/2016
Tải công văn: Tại đây

Nguồn: http://www.webketoan.vn/tu-ngay-18102016-khong-thu-hoi-the-bhyt-nguoi-lao-dong-nghi-viec-tai-tp-hcm.html