Hạch toán chi phí lãi
vay – những vấn đề cần lưu ý
Lãi vay là một khoản tiền phát sinh từ việc cho vay, được
tính dựa trên số tiền vay và lãi suất. Mức trần lãi suất hợp pháp hiện nay là
20%, áp dụng từ 1/1/2017 (Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13). Trước
2017, mức trần lãi suất được tính không quá 1,5 lần so với lãi suất cơ bản đồng
Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Một khoản nợ vay ngân hàng nếu không trả hoặc trả không đủ nợ
gốc và lãi thì lãi tiền vay sẽ bao
gồm:
1) Lãi gốc;
2) Lãi chậm trả, không quá 10%/năm;
3) Lãi quá hạn, khoảng 1,5 lần lãi cho vay, tính từ thời điểm
quá hạn
Việc hạch toán chi phí lãi vay hiện có rất nhiều những trường
hợp đặc thù đã được ngành Thuế
hướng dẫn chi tiết
1. Chi phí lãi vay của
chủ DNTN có được hạch toán?
Bộ Tài chính cho rằng trường hợp cá nhân là chủ DNTN (cũng
là người ĐDPL) tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp, đã góp đủ vốn đầu tư theo đăng
ký, có thực hiện vay vốn ngân hàng theo hướng dẫn tại Thông
tư 39/2016/TT-NHNN , nếu khoản chi
phí lãi vay mà chủ DNTN đã trả liên quan đến hoạt động SXKD
của doanh nghiệp và có đủ chứng từ
theo quy định thì được hạch toán vào chi phí hợp lý.
(Công văn số 5396/BTC-TCT ngày 25/4/2017)
2. Chi phí của năm
trước không được tính vào năm sau
Dựa theo nguyên tắc “các khoản chi phải tương ứng với doanh
thu tính thuế” (Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC), Cục Thuế TP. HCM cho rằng các khoản chi phí
hợp tác kinh doanh, chi phí lãi vay
phát sinh trong những năm trước không được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của năm hiện
hành.
(Công văn số 3760/CT-TTHT ngày 25/4/2017)
3. Chi phí lãi vay hạch
toán theo năm phát sinh hay năm thực trả?
Theo Cục thuế TP.HCM, đối với chi phí lãi vay (không phân biệt
vay ngân hàng hay vay ngoài ngân
hàng) sẽ được hạch toán vào năm phát sinh chi phí lãi vay
đó, không hạch toán vào năm thực trả.
(Công văn số 3204/CT-TTHT ngày 13/4/2017)
4. Được phép vay trả
lãi cho các khoản nợ của công trình xây dựng
Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN cấm cho vay đảo nợ.
Tuy nhiên, không cấm vay nhằm mục đích trả lãi cho các khoản
vay trong quá trình thi công các công
trình xây dựng, với điều kiện các khoản lãi vay này đã tính
vào dự toán dự toán của công trình xây
dựng
(Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016)
5. Từ 2017, trần lãi
suất cho vay giới hạn ở mức 20%/năm
Kể từ ngày 1/1/2017, Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 đã có hiệu
lực. Khoản 1 Điều 468 Bộ Luật
này cho phép các bên vay và cho vay tự thỏa thuận lãi suất
vay, tuy nhiên không vượt quá 20%/năm.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn
quy định tại Khoản 1 Điều 468 nêu
trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực
So với quy định trước đó tại Khoản 1 Điều 476 Bộ Luật số
33/2005/QH11 , lãi suất vay được khống chế không quá 1,5 lần so với lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
6. Từ 2015, cho phép
hạch toán lãi vay khoản vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác
Theo quy định mới tại khoản 6.e Điều 1 Nghị định
12/2015/NĐ-CP và khoản 2.18 Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC , kể từ năm 2015, khoản chi trả lãi tiền vay
để đầu tư vào doanh nghiệp khác (sau
khi đã góp đủ vốn điều lệ) được chấp nhận là chi phí hợp lý.
Trước năm 2015, thực hiện theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP và
Thông tư 78/2014/TT-BTC , chi phí
lãi vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác không được xem là chi
phí hợp lý, cho dù doanh nghiệp đã
góp đủ vốn điều lệ. Khoản chi này chỉ được tính vào giá vốn
khi xác định thuế TNDN từ chuyển
nhượng vốn.
(Công văn số 5594/TCT-CS ngày 2/12/2016)
7. Đã góp đủ vốn điều
lệ, chi phí lãi vay được hạch toán toàn bộ
Theo quy định tại khoản 2.18, 2.31 Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC , nếu đã góp đủ vốn điều lệ thì
chi phí lãi vay nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh (trừ mục đích đầu tư xây dựng
cơ bản) đều được hạch toán toàn bộ vào chi phí hợp lý.
(Công văn số 73005/CT-TTHT ngày 28/11/2016)
8. Từ 2015, sửa đổi
cách tính chi phí lãi vay trong thời gian chưa góp đủ vốn điều lệ
Liên quan đến cách xác định chi phí lãi vay không được trừ
khi tính thuế TNDN do chưa góp đủ vốn
điều lệ, kể từ năm 2015 đã có thay đổi so với giai đoạn trước
đó.
Theo quy định tại khoản 2.16 Điều 6 Thông tư 123/2012/TT-BTC
và khoản 2.18 Điều 6 Thông tư
78/2014/TT-BTC , trước năm 2015, đối với trường hợp doanh
nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ thì chi
phí lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN là “khoản chi
trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn
điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn”.
Tuy nhiên, kể từ năm 2015, khoản 2.18 Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC đã sửa đổi cách xác định
chi phí lãi vay không được trừ theo hướng như sau:
– Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu
thì toàn bộ lãi tiền vay không được trừ.
– Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu và doanh
nghiệp đồng thời phát sinh nhiều khoản
vay thì chi phí lãi vay không được trừ sẽ bằng tỷ lệ % giữa
vốn điều lệ còn thiếu trên tổng tiền vay
nhân (x) tổng lãi vay.
– Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu và doanh
nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì
chi phí lãi vay không được trừ sẽ bằng số vốn điều lệ còn
thiếu nhân (x) lãi suất vay nhân (x) thời
gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Công văn số 68843/CT-TTHT ngày 7/11/2016)
9. Lãi vay trong quá
trình xây dựng cơ bản không được tính vào chi phí SXKD
Đối với chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản, doanh nghiệp phải tính vào
giá trị đầu tư, không hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
(Công văn số 4858/TCT-CS ngày 19/10/2016)
10. Cách xác định chi
phí lãi vay bị xuất toán tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu
Theo quy định tại điểm 2.18 khoản 2 Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC , trường hợp doanh nghiệp
phát sinh nhiều khoản vay với mức lãi suất và kỳ hạn khác
nhau, tổng số tiền vay vượt quá số vốn
điều lệ còn thiếu thì chi phí lãi vay không được trừ được
xác định bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn
thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ phát sinh 01 khoản vay thì chi
phí lãi vay không được trừ được xác
định bằng số vốn điều lệ còn thiếu (x) lãi suất của khoản
vay (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Công văn số 4753/TCT-CS ngày 13/10/2016)
11. Vay vốn nước
ngoài không bị khống chế mức trần lãi suất
Theo quy định tại điểm 2.17 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC
(sửa đổi tại Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ), doanh nghiệp chỉ được hạch toán chi phí
lãi vay ngoài ngân hàng để phục vụ sản
xuất kinh doanh nếu không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Tuy nhiên, theo Cục thuế TP. Hà Nội, quy định trên đây không
áp dụng đối với khoản vay ngoại tệ từ
Công ty mẹ nước ngoài. Theo đó, trường hợp Công ty có các
khoản vay bằng ngoại tệ từ Công ty mẹ
nước ngoài để phục vụ hoạt động SXKD, khoản vay này đã đăng
ký và được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận thì được hạch toán vào chi phí hợp lý theo hóa
đơn chứng từ, không bị khống chế trong
hạn mức 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Cần lưu ý, đối với lãi vay trả cho Công ty mẹ nước ngoài,
Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và
nộp thay thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 7
Thông tư 103/2014/TT-BTC.
(Công văn số 56266/CT-TTHT ngày 29/8/2016)
12. Lập hóa đơn trễ,
chi phí lãi vay vẫn được chấp nhận
Theo nguyên tắc, Bên cho vay phải lập hóa đơn khi thu tiền
lãi của Bên đi vay.
Tuy nhiên, Cục thuế TP.HCM vẫn cho phép Bên đi vay được hạch
toán chi phí lãi vay ngay cả trong
trường hợp Bên cho vay lập hóa đơn không đúng thời điểm. Đồng
thời, chỉ phía Bên cho vay mới bị
xử phạt, Bên đi vay không bị phạt.
(Công văn số 7224/CT-TTHT ngày 28/7/2016)
13. Vay vốn của cá
nhân, chi phí lãi vay chỉ được chấp nhận tối đa 150% lãi suất cơ bản
Theo quy định tại khoản 2.17 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
, trường hợp Công ty vay vốn của cá
nhân để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi
phí lãi vay chỉ được hạch toán không quá
150% mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm vay.
Đồng thời, khi trả tiền lãi, Công ty phải khấu trừ thuế TNCN
từ đầu tư vốn với tỷ lệ 5% trên số tiền lãi
chi trả.
(Công văn số 6457/CT-TTHT ngày 8/7/2016)
14. Được hạch toán
lãi vay hỗ trợ cho người lao động mua hàng
Doanh nghiệp nếu có ký thỏa thuận với Ngân hàng để thực hiện
chương trình hỗ trợ người lao động
khoản lãi vay mua hàng hóa, dịch vụ thì chi phí này cũng được
chấp nhận, nhưng phải có hóa đơn.
(Công văn số 5301/CT-TTHT ngày 9/6/2016)
15. Không có chứng từ
góp vốn của nhà đầu tư, chi phí lãi vay bị xuất toán
Mặc dù doanh nghiệp thực tế có phát sinh chi phí lãi vay để
thực hiện dự án bất động sản, nhưng
nếu không xuất trình được chứng từ góp vốn của các nhà đầu
tư, đồng thời chi phí đầu tư thực hiện
dự án BĐS của doanh nghiệp chưa vượt quá mức vốn điều lệ đã
đăng ký thì khoản chi phí lãi vay
này sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.
(Công văn số 1620/TCT-CS ngày 19/4/2016)
16. Lãi vay thanh
toán cho tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có hóa đơn
Theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC , doanh nghiệp chỉ
được hạch toán các chi phí phát sinh
khi có đủ hóa đơn, chứng từ.
Mặt khác, theo Thông tư 39/2014/TT-BTC , đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT thì người bán vẫn phải lập hóa đơn.
Vì vậy, tuy lãi tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT nhưng doanh nghiệp vẫn phải có hóa
đơn mới được hạch toán vào chi phí hợp lý.
(Công văn số 4503/TCT-DNL ngày 30/10/2015)
17. Từ 2015, lãi vay
góp vốn vào doanh nghiệp khác được chấp nhận
Theo sửa đổi Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 4 Thông
tư 96/2015/TT-BTC , kể từ kỳ tính
thuế 2015, nếu doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ thì lãi tiền
vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác
cũng được chấp nhận là chi phí hợp lý.
Theo đó, trường hợp sau khi góp đủ vốn điều lệ, doanh nghiệp
có vay tiền để đầu tư vào doanh
nghiệp khác (bao gồm cả Công ty con) thì chi phí lãi vay này
vẫn được chấp nhận
(Công văn số 9647/CT-TTHT ngày 26/10/2015)
18. Thanh toán lãi
vay cho cá nhân không cần hóa đơn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC ,
cơ quan thuế không cấp hóa đơn cho
cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Hoạt động cho vay riêng lẻ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT (tiết b khoản 8 Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC ). Theo đó, cơ quan thuế sẽ không cấp hóa
đơn cho cá nhân không kinh doanh có
hoạt động cho vay tiền
Vì vậy, đối với chi phí lãi vay thanh toán cho cá nhân không
kinh doanh, doanh nghiệp không bắt
buộc phải có hóa đơn. Trường hợp này chỉ cần đáp ứng các điều
kiện: doanh nghiệp đã góp đủ vốn
điều lệ, khoản vay dùng cho SX-KD, lãi suất không vượt quá
150% lãi suất cơ bản của NHNN, có
hợp đồng vay và chứng từ thanh toán
(Công văn số 4315/TCT-CS ngày 16/10/2015)
19. Các điều kiện hạch
toán chi phí lãi vay trả cho cá nhân
Nếu doanh nghiệp có phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho
cá nhân thì cần lưu ý các điều kiện sau
đây để được hạch toán:
1. Phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
2. Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
3. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu giá trị từ
20 triệu đồng trở lên);
4. Lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân
hàng Nhà nước;
5. Đã góp đủ vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
(Công văn số 44819/CT-HTr ngày 9/7/2015)
Nguồn: Luật Việt Nam